Những tấm poster hài hước này thuộc chiến dịch quảng cáo của Tokyo Metro nhằm hướng dẫn người tham gia đi tàu các quy tắc cư xử đúng đắn từ năm 2008 đến năm 2010. Mỗi tháng một poster mới được thiết kế khéo léo sẽ xuất hiện ở các ga tàu điện ngầm khắp Tokyo.
Tokyo Metro (東京メトロ) là hệ thống tàu điện ngầm lớn nhất Nhật Bản. Kể từ tháng 9/1974, mỗi năm đều có những chiến dịch quảng cáo với những tấm poster độc đáo nhằm hướng dẫn người dân cách ứng xử đúng khi đi tàu. Trong số đó gây ấn tượng mạnh nhất chính là những tấm poster trong giai đoạn từ năm 2008 - 2010 do nghệ sĩ đồ họa Bunpei Yorifuji thực hiện.
Sau khi xuất hiện vào năm 2008, những tấm poster với nội dung và nét vẽ thú vị đã thu hút được rất nhiều sự chú ý. Thay vì nói người khác “đừng làm thế này, đừng làm thế kia” thì những câu nói này lại là “Vui lòng làm điều này tại…” Nghệ sĩ Yorifuji chia sẻ rằng triết lý của anh chính là để cho những tấm poster mang đến thông điệp tích cực. Thay vì rập khuôn sự nghiêm khắc của những quy định, anh chỉ đang cố gắng để mọi người suy nghĩ và lưu tâm đến cảm nhận của những người xung quanh.
2008: Vui lòng làm điều này
Chủ đề chung của những tấm poster năm 2008 là “Hãy làm điều này tại…” nơi nào khác thích hợp hơn chứ không phải trên tàu. Mỗi tấm poster ứng với một hành động, kèm theo đó là địa điểm nơi hành động đó cần diễn ra và lời nhắc nhở.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Vui lòng chia sẻ chỗ ngồi với người khác” - trái. “Vui lòng kiềm chế make up khi trên tàu” - phải.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Hãy chuyển điện thoại sang chế độ im lặng và hạn chế gọi điện trên tàu.” - trái. “Xin hãy cẩn thận âm thanh trong tai nghe vọng ra ngoài khi trên tàu.” - phải.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Xin kiềm chế hành vi khi say xỉn.” - trái. “Nếu đứng cạnh cửa, hãy để ý đến những lượt hành khách lên xuống.”
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Xin hãy nhường chỗ ưu tiên cho hành khách đang cần.” - trái. “Nhớ mang theo rác của mình, đừng để lại trên tàu.”
Vui lòng làm điều này ở bãi biển. “Xin đừng chen lên tàu vì sẽ rất nguy hiểm.” - trái. Vui lòng làm điều này trên núi. “Xin chú ý đến người khác nếu mang theo hành lý cồng kềnh.” - phải.
Vui lòng làm điều này ngoài sân. “Xin cẩn thận khi mang theo dù ướt.” - trái. Vui lòng làm điều này ở quán nhậu. “Xin đừng gây ồn trên tàu.”
2009: Vui lòng làm điều này
Tiếp nối thành công của năm 2008, những tấm poster cho năm 2009 vẫn cùng chủ đề này nhưng bổ sung thêm một số hành vi ứng xử khác cũng như những đổi mới về mặt hình ảnh.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Khi ăn uống trên tàu, vui lòng để ý đến những người xung quanh.” - trái. “Vui lòng hạn chế make up khi trên tàu” - phải.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Xin kiềm chế hành vi khi say xỉn.” - trái. “Nếu đứng cạnh cửa, hãy để ý đến những lượt hành khách lên xuống.”
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Xin hãy nhường chỗ ưu tiên cho hành khách đang cần.” - trái. “Vui lòng để ý đến những người xung quanh trên tàu.” - phải.
Vui lòng làm điều này ở nhà. “Vui lòng để ý đến những người xung quanh trên tàu.” - trái. Vui lòng làm điều này ở văn phòng. “Hãy chuyển điện thoại sang chế độ im lặng và hạn chế gọi điện trên tàu.” - phải.
Vui lòng làm điều này bên ngoài. “Xin cẩn thận khi mang theo dù ướt.” - trái. Vui lòng làm điều này sau đó. “Xin chú ý đến người khác nếu mang theo hành lý cồng kềnh lên tàu.” - phải.
Vui lòng làm điều này ở bãi biển. “Ranh khoảng cách an toàn rất nguy hiểm, xin đứng chờ phía sau vạch màu trắng.” - trái. Vui lòng làm điều này tại câu lạc bộ thể hình. “Vui lòng để ý đến những người xung quanh trên tàu.” - phải.
2010: Vui lòng làm điều này lần nữa
Thông điệp cho những tấm poster năm 2010 chính là những hành vi đúng đắn nên làm khi đi tàu.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Hãy nhường chỗ của bạn cho những ai cần.” - trái. “Khi trên tàu xin hãy để ý âm lượng phát trong tai nghe.” - phải.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Xin cẩn thận, đừng để lại dù.” - trái. “Xin chú ý đến người khác nếu mang theo hành lý cồng kềnh lên tàu.” - phải.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Xin hãy chú ý đến người khác.” - trái. “Vui lòng hợp tác để nhiều hành khách được ngồi hơn.” - phải.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Xin lên tàu theo thứ tự.” - trái. “Xin tắt điện thoại khi đứng gần khu vực ghế ưu tiên.” - phải.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Vui lòng hợp tác để nhiều hành khách lên xuống tàu dễ dàng hơn.” - trái. “Xin hãy chú ý đến người khác.” - phải.
Vui lòng làm điều này lần nữa. “Vui lòng để ý đến người khác khi mang theo hành lý.” - trái. “Xin hãy chú ý đến người khác khi trên tàu.” - phải.
kilala.vn